Tham khảo anten

Thảo luận trong 'Khoa Đại Cương' bắt đầu bởi nobita_anbanhda2212, 26 Tháng năm 2013.

  1. Offline

    nobita_anbanhda2212

    • Thành Viên Mới

    Số bài viết:
    21
    Đã được thích:
    5
    Điểm thành tích:
    0
    ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP LÝ THUYẾT
    CÂU 1:Trình bày chức năng của anten trong hệ thống thông tin vô tuyến
    Anten là một hệ cấu trúc có khả năng bức xạ và thu nhận các sóng điện từ. anten là một thiết bị không thể thiếu được trong các hệ thống thông tin vô tuyến điện bởi vì hệ thống thông tin vô tuyến sử dụng sóng điện từ bức xạ ra không gian để truyền lan từ nơi phát đến nơi thu. Một hệ thống truyền dẫn vô tuyến đơn giản bao gồm máy phát, máy thu, anten phátvà anten thu.Nhiệm vụ của anten không chỉ đơn thuần là chuyển đổi sóng điện từ ràng buộc thành sóng điện từ tự do và ngược lại mà phải bức xạ sóng điện từ theo những hướng nhất định với các yêu cầu kỹ thuật đề ra.
    CÂU 2:Trình bày các pp truyền lan sóng cực ngắn.
    Truyền sóng do khuếch tán trong tầng đối lưu:Tầng đối lưu là lớp khí quyển trải từ bề mặt trái đất lên độ cao khảng 8-10km vĩ tuyến cực, khoảng 10-12km ở vĩ tuyến trung binhf và 16-18km ở vùng nhiệt đới.tầng đối lưu là một môi trường có các tham số thay đổi theo thời gian và không gian. Các hiện tượng như mưa, bão, tuyết…đều xảy ra ở tầng đối lưu. Bởi vậy tầng đối lưu là môi trường không đồng nhất. nếu một vùng nào đó trông tầng đối lưu không đồng nhất với môi trường xung quanh, theo nguyên lý quang, 1 tia sóng đi vào vùng không đồng nhất sẽ bị khuếch tán ra mọi phía.
    Trong thực tế, pp này ít được sử dụng do độ tin cậy kém, pha đinh sâu, yêu cầu công suất lớn và tính hướng anten cao.
    Truyền sóng trong điều kiện siêu khúc xạ tầng đối lưu:
    ở một khoảng chiều cao nào đó của tầng đối lưu nếu chiết suất biến thiên theo quy luật dN/dh<-0.157 (1/m) thì tia sóng đi vào tầng đối lưu sẽ uốn cong với độ cong lơn hơn độ cong quả đất. hiện tượng đó gọi là hiện tượng siêu khúc xạ tầng đối lưu.
    Lợi dụng để truyền sóng đến điểm thu sau khi phản xạ nhiều lần trên mặt đất
    Đặc điểm: không ổn định do miền siêu khúc xạ luôn thay đổi.vì vậy sử dụng pp truyền lan bằng siêu khúc xạ tầng đối lưu thông tin bị thất thường và không liên tục.
    Siêu khúc xạ tầng đối lưu
    Truyền lan sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp:
    Hai anten thu và phát phải đưuọc đặt cao trê mặt đất để tránh bị che chắn bởi các vật cản trên đường truyền và độ cong của trái đất.
    Sóng truyền từ phát đến thu trong miền không gian nhìn thấy trực tiếp giữa 2 anten.
    Đặc điểm: ít phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên, sử dụng phổ biến.
    Truyền lan trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp
    CÂU 3:Trình bày quá trình vật lý của bức xạ sóng điện từ.
    Về nguyên lý bất bì 1 hệ thống điện từ nào có khả năng tạo ra điện trường hoặc từ trường biến thiên đều có bức xạ sóng điện từ. tuy nhiên trong thực tế, sự bức xạ chỉ xảy ra trong những điều kiện nhất định.
    -điện trường xoáy: là điện trường có các đường sức không bị ràng buộc với các điện tích tạo ra nó mà tự bản thân chúng khép kín.
    -điều kiện tạo sóng điện từ:quy luật của điện từ trường biến thiên, điện trường xoáy biến thiên sẽ sinh ra từ trường biến đổi. bản thân từ trường biến đổi lại sinh ra 1 điện trường xoáy mới. quá trình lặp lại và sóng điện từ được hình thành.
    CÂU 4:Trình bày khái niệm sóng điện từ? đặc điểm và quá trình truyền lan sóng điện từ.
    - Sóng điện từ là quá trình biến đổi năng lượng tuần hoàn giữa E và H làm cho năng lượng điện từ lan truyền trong không gian.
    - Đặc điểm: sóng điện từ có 2 thành phần:
    + điện trường: E(V/m)
    + từ trường: H(A/m)
    hai đại lượng vecto (có phương chiều độ lớn) này có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sóng truyền lan trong không gian.
    Các nguồn bức xạ sóng điện từ thường có dạng sóng cầu hoặc sóng trụ, khi nghiên cứu ta chuyển về dạng sóng phẳng.
    - Những điể ở cách xa nguồn, có thể đạt một giá trị nào đó trong lúc điệ tích trên 2 má tụ điện lại biến đổi qua giá trị 0. Các đường sức tự khép kín, nghĩa là đã hình thành một đện trường xoáy. Theo quy luật biến thiên (được biểu thị bởi các phương trình Maxwell) thì điện trường xoáy sẽ tạo ra một từ trường biến đổi, từ trường biến đổi lại tạo ra môi trường điện xoáy, nghĩa là hình thành quá trình truyền lan sóng điện từ.
    CÂU 5:Trình bày các dạng phân cực của sóng vô tuyến điện
    Phân cực thẳng: hầu hết truyền dẫn vô tuyến sử dụng phân cực tuyến tính, trong đó phân cực đứng gọi là phân cực, trong đó điện trường vuông góc với mặt đất và phân cực ngang được gọi là phân cực, trong đó điện trường song song với mặt đât.
    - Phân cực tròn: khi các thành phần thẳng đứng và nằm ngang có biên độ bằng nhau (kí hiệu là E0) nhưng 1 trường nhanh pha hơn 900 . các phương trình thể hiện chúng trong trường hợp này như sau:
    Ey=ayE0sinωt
    E=axE0 costωt
    Áp dụng α=arctan g[IMG]. Biên độ vecto tổng là E0. Trong trường hợp này, vecto E có biên độ không đổi nhưng hướng của nó thay đổi liên tục theo thời gian với quy luật ωt nói cách khác, vecto E quay quanh gốc củ nó trong mặt phẳng xy với vận tốc ω. đầu mút của vecto trường điện vẽ lên đường tròn có bán kính bằng độ dài vecto. Đó là hiện tượng phân cực tròn. Hướng của phân cực tròn định nghĩa bởi phương quay của vecto điện nhưng điều này đòi hỏi ta phải quan sát cả chiều quay của vecto.
    - Phân cực elip: trong trường hợp tổng quát hơn sóng điện từ có dạng phân cực elip. Điều này xảy ra khi hai thành phần tuyến tính là: Ey=ayEysinωt
    E=axExcost (ωt+ δ)
    Tỷ số sóng phân cực elip là tỷ số giữa trục chính và trục phụ của elip. Phân cực elip trực giao xảy ra 1 khi sóng có cùng tỷ số phân cực nhưng phương quay ngược chiều.
    CÂU 6:Hãy nêu các băng sóng vô tuyến điện và ứng dụng của chúng.
    Mỗi băng sóng được ứng dụng cho các hệ thống thông tin khác nhau do đặc điểm truyền lan sóng trong các môi trường thực.
    - Băng sóng cực dài sử dụng ở lĩnh vực vật lý, thông tin vô tuyến đạo hàng, thông tin trên biển.
    - Băng sóng dài và băng sóng trung được sử dụng cho thông tin phát thanh nội địa, điều biên, thông tin hàng dài, vô tuyến đạo hàng.
    - Băng sóng ngắn sử dụng cho phát thanh điều biên cự ly xa và một số dạng thông tin đặc biệt.
    - Băng sóng mét được sử dụng cho phát thanh điều tần và truyền hình.
    - Băng sóng decimet được sử dụng cho truyền hình, các hệ thống thông tin vi ba số băng hẹp, thông tin di động.
    - Băng sóng centimet được sử dụng cho thông tin vi ba số băng rộng, thông tin vệ tinh.
    - Băng sóng milimet được sử dụng hạn chế cho thông tin vệ tinh với băng Ka, dùng cho thông tin vũ trụ.
    - CÂU 7:Trình bày truyền lan sóng trong môi trường thực
    - Truyền lan sóng bề mặt: truyền lan tiếp xúc trực tiếp với bề mặt trái đất. bề mặt ủa đất là 1 môi trường bán dẫn điện, khi 1 sóng điện từ bức xạ từ 1 anten đặt thẳng đứng trên mặt đất, các đường sức điện trường được khép kín nhờ dòng dẫn trên bề mặt quả đất. nếu gặp vật chất trên đường tryền lan, sóng sẽ nhiễu xạ qua vật chắn và truyền lan ra phía sau vật chắn. như vậy sự truyền lan sóng bề mặt có thể dùng để truyền tất cả các băng sóng. Tuy nhiên, sóng bề mặt bị suy giảm nhiều do sự hấp thụ của trái đất. sự suy giảm phụ thuộc vào tần số, khi tần số tăng thì sự suy giảm càng lớn. bởi vậy, sóng bề mặt được sử dụng để truyền lan các băng sóng dài và sóng trung như hệ thống phát thanh điều biên, hay sử dụng cho thông tin trên biển.
    - Truyền lan sóng không gian: nếu 2 anten phát và thu đặt cao (nhiều lần so vớ bước sóng công tác) trên mặt đất thì sóng có thể truyền trực tiếp từ anten phát đến anten thu, hoặc phản xạ từ mặt đất, hoặc lợi dựng không đồng chất của 1 vùng nào đó trong tầng đối lưu để tán xạ sóng vô tuyến dùng cho thông tin gọi là thông tin tán xạ tầng đối lưu.các phưng thức thông tin như trên goi là truyền lan sóng không gian hay sóng tầng đối lưu.thường được sử dụng cho thông tin ở băng sóng cực ngắn như truyền hình, các hệ thống vi ba như hệ thống chuyển tiếp trên mặt đất, hệ thống thông tin di động, thông tin vệ tinh….
    - Truyền lan sóng trời: tính chất đặc biệt cảu tầng điện ly là trong những điều kiện nhất định có thể phản xạ sóng vô tuyến điện.lợi dụng sự phản xạ đó để sử dụng cho thông tin vô tuyến bằng cách phản xạ 1 hoặc nhiều lần từ tầng điện ly. Phương thức đó được gọi là phương thức truyền lan sóng trời hay tầng điện ly.
    - Truyền lan sóng tự do: trong 1 môi trường đồng nhất, đẳng hướng và không hấp thụ như môi trường chân không, sóng vô tuyến điện khi truyền lan từ điểm phát đến điểm thu sẽ đi theo đường thẳng, không ảnh hưởng đến quá trình truyền sóng.
    CÂU 8: Định nghĩa xác định biểu thức tổn hao truyền sóng
    Khi sóng vô tuyến điện truyền trong một môi trường, ngoài tổn hao do môi trường gây ra như bị hấp thụ trong phân tử khí, trong hơi nước,… tổn hao do tán xạ do mây mưa. Tổn hao do vật chắn….thì sự suy hao lớn nhất chính là do sự khuếch tán tất yêu của sóng ra mọi phương và được gọi là tổn hao không gian tự do.
    Nếu bức xạ ra môi trường 1 công suất PT, anten thu chỉ nhận được 1 công suất PR, thì hệ số tổn hao truyền sóng được định nghĩa bằng tỉ số công suất bức xạ trên công suất anten thu nhận được, được biểu thị bằng biểu thức: L=[IMG] = [IMG] (số lần)
    Trong trường hợp không có tác động của tính hướng của nguồn, nghĩa là GT=1,GR=1, tổn hao được gọi là tổn hao truyền sóng cơ bản trong không gian tự do, và bằng: L0= [IMG] (số lần)
    CÂU 9:xây dựng công thức tính mật độ công suất bức xạ và cường độ điện trường khi truyền sóng trong môi trường không gian tự do.
    Vì nguồn bức xạ là vô hướng, môi trường đồng nhất nên năng lượng sóng điện từ do nguồn bức xạ sẽ tỏa ra không gian thành hình cầu. như vậy mật độ công suất(mật độ thông lượng năng lượng) ở điểm M cách nguồn 1 khoảng r sẽ được xác định bằng công thức sau: Si= [IMG](W/m2)
    Theo lý thuyết trường điện từ ta có: Si= EhHh (W/m2) (1)
    Hh= [IMG] (A/m) (2)
    Thay (2) vào (1) ta có: Eh=[IMG] (V/m)
    Nhận xét: cường độ điện trường của sóng vô tuyến điện truyền lan trong môi trường đồng nhất đẳng hướng và không hấp thụ tỷ lệ thuận với căn hai công suất bức xạ, tỷ lệ nghịch với khoảng cách
    Trong trường hợp nguồn bức xạ có hướng, lúc đó năng lượng của sóng vô tuyến điện sẽ tập trung với hướng điểm M được biểu thị bằng hệ số hướng tính hay hệ số khuếch đại thì mật độ công suất được xác định theo công thức: S= [IMG](W/m2)
    Khi đó cường độ điện trường sẽ được tính theo công thức : Eh=[IMG] (V/m)
    Nếu sóng điện từ do nguồn bức xạ biến đổi điều hòa theo thời gian, nghĩa là theo quy luật sintωt, costωt, hoặc viết dưới dạng số phức eiωt thì giá trị tức thời của cường độ điện trường sẽ được biểu thị bởi công thức:
    E(t)= [IMG]cost (ωt-kr) (V/m)
    Trong đó: ω là tần số góc của sóng
    k=ω/c=2π/λ hệ số sóng
    CÂU 10:xây dựng công thức truyền sóng trong giới hạn nhìn thấy trực tiếp khi tính đến độ cong của mặt đất
    Khi khoảng cách giữa anten phát và anten thu khá lớn, ta không thể coi mặt đất là phẳng mà phải coi nó là mặt cầu, do đó trong các tính toán cần phải tính đến độ cong của mặt đất.
    Cự ly nhìn thấy trực tiếp r0: là cự ly lớn nhất có thể nhìn thấy được với anten có độ cao hT, hR:
    a là bán kính trái đât, ht, hr là độ cao của anten thu so với mặt đất.thay a =6370km và biểu thị r0 bằng km, ht, hr bằng mét ta được công thức trên.
    Cường độ điện trường: quá trình truyền sóng ở cự ly nhỏ hơn cự ly nhìn thấy trực tiếp.tương tự như mặt đất phẳng chiều cao anten xác định bằng chiều cao giả định h’t, h’r. giá trị chiều cao anten giả định xác định bằng hệ số bù m.
    CÂU 11:Trình bày sự ảnh hưởng của hiện tượng của khúc xạ khí quyển khi khúc xạ trong giới hạn tầm nhìn thẳng.
    Tầng đối lưu không đồng chất cho nên nếu một tia sóng truyền đi song song với mặt đất thì nó sẽ bị khúc xạ liên tiếp. kết quả là tia sóng bị uốn cong, hiện tượng này gọi là hiện tượng khúc xạ khí quyển.
    Khi áp dụng công thức giao thoa, trường ở điểm thu phụ thuộc vào hiệu số hình học của đường đi giữa tia tới trực tiếp và tia phản xạ từ mặt đất. hiện tượng khúc xạ khí quyển làm cho tia sóng đi cong, do đó hiệu số hình học của tia đi tới trực tiếp và tia phản xạ sẽ khác trong trường hớp sóng truyền trong khí quyển đồng chất.
    CÂU 12:Tính bán kính cong của tia sóng, khi truyền sóng trong tầng đối lưu không đồng chất.
    Nguyên tắc: chia tầng đối lưu thành các lớp mổng với độ dày dh, chiết suất thay đổi 1 lượng dn. Cung AB nằm trên đường tròn bán kính R, góc chắn tâm dφ
    Tính bán kính cong của tia sóng
    Bán kính cong: + dN/dh > 0 à R < 0; dN/dh < 0 à R > 0; dN/dh = 0 à R = ¥
    CÂU 13: Trình bày các dạng khúc xạ khí quyển
    - Khúc xạ âm: ứng với dN/dh>0 trong trường hợp này chiết suất tăng theo dộ cao và quỹ đạo của tí sóng có bề lõm hướng lên trên, R<0. Bán kính tương đương của trái đất sẽ nhỏ hơn bán kính thực và diều đó sẽ dẫn đến giảm cường độ điện trường ở điểm thu.
    - Khúc xạ dương: ứng với dN/dh<0 trường hợp này chiết suất sẽ giảm theo độ cao và quỹ đạo cảu tia sóng bề lõm hướng xuống dưới, R>0. Khúc xạ dương chia thành 1 số trường hợp sau:
    +khúc xạ khí quyển thường:ứng với sự khúc xạ xảy ra trong tầng đối lưu thường. cường độ điện trường tại điểm thu trong trường hợp này là lớn hơn so với trường hợp không có khúc xạ.
    +khúc xạ tới hạn: xảy ra khi dN/dh= -106/a = -0,157(m-1)
    Trong trường hợp này bán kính cong của tia sóng bằng bán kính trái đất, bán kính tương đương của trái đất có giá trị ∞. Sóng truyền song song với mặt đát cầu.
    +siêu khúc xạ:xảy ra khi: dN/dh< -106/a, hay dN/dh<-0,157(m-1). Trường hợp này bán kính cong của tia sóng nhỏ hơn bán kính trái đất, bán kính tương dương của trái đất nhỏ hơn 0. Sóng bị uốn cong trở về mặt đất và bị phản xạ trên mặt đất.
    CÂU 14: Khái niệm phadinh.trình bày biện pháp khắc phục hiện tượng phadinh bằng pp phân tập anten.
    Truyền sóng đa đường gây ra do phản xạ, nhiễu xạ và tán xạ dẫn đến nhiều đường truyền không trực tiếp. các đường truyền không trực tiếp này đến máy thu lệch nhau theo thời gian và không gian, điều này gây ra các hiệu ứng phạm vi hẹp trong thông tin vô tuyến di động như: trải trễ, trải góc, và trải Doppler.ngoài ra tổng của rất nhiều đường truyền không trực tiếp trong truyền sóng đa đường dẫn đến tăng giáng biên độ tín hiệu thu vì thế gây ra phadinh và méo tín hiệu.
    Pp phân tập không gian là phương pháp sử dụng 2 hay nhiều hơn 2 anten cho các máy thu hoặc phát để truyền dẫn đồng thời dùng một tín hiệu trên cùng một kênh vô tuyến. thông thường người ta sử dụng 2 anten bố trí cách nhau 1 khoảng nào đó lơn hơn năm lần bước sóng công tác để phát hoặc thu cùng một thông tin từ nơi phát đến nơi nhận tin. Khoảng cách này đảm bảo sao cho các tín hiệu riêng biệt thu không tương quan nhau. Như vậy luôn thu được tín hiệu tốt, và bằng cách kết hợp tín hiệu giữa 2 đừng truyền này ta sẽ được 1 tín hiệu tốt.
    Pp phân tập tần số là pp truyền đồng thời cùng 1 tín hiệu trên 2 tần số khác nhau trong cùng 1 dải tần. bởi vì xác suất xảy ra đồng thời phadinh ở 2 tầng số không tương pha với nhau rất nhỏ. Vì thế ta luôn thu được tín hiệu tốt và bằng cách kết hợp tín hiệu giữa 2 đường truyền này ta sẽ được 1 tín hiệu tốt.
    Pp phân tập phân cực là pp sử dụng sóng anten của cả 2 trạm thu phát có các dạng phân cực khác nhau như: phân cực đứng và phân cực ngang, hân cực tròn quay trái và phân cực tròn quay phải.
    CÂU 15: Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc của anten loa.
    - Cấu tạo: anten loa được cấu tạo từ anten ống dẫn sóng, là kiểu anten bức xạ mặt đơn giản nhất.nếu mở rộng kích thước miệng ống theo các phương án khác nhau thì ta sẽ nhân được các kiểu anten loa khác nhau.
    + nếu ống dẫn sóng là hình chữ nhật và kích thước miệng ống được mở rộng trong mặt phẳng chứa vecto từ trường thì loa được gọi là loa mở theo mặt H, viết tắt là loa H
    + nếu ống đãn sóng là hình chữ nhật và kích thước được mở rộng trong mặt phẳng chứa vecto điện trường ta được loa mở theo mặt điện trường (loa E).
    + nếu ống dẫn sóng là hình chữ nhật và kích thước được mở rộng theo cả hai mặt phẳng chứa vecto điện trường, từ trường ta thu được loa hình tháp.
    +nếu ống đãn sóng là hình tròn ta thu được loa hình nón.
    - Nguyên lý làm việc: năng lượng cao tần được truyền theo ống dẫn sóng đến cổ loa dưới dạng sóng phẳng. ở đây một phàn năng lượng sẽ được phản xạ trở lại còn đại bộ phận tiếp tục truyền theo thân loa dưới dạng sóng phân kì tới miệng loa.tại miệng loa phần lớn năng lượng được bức xạ ra ngoài, một phần phản xạ trở lại. sự phản xạ sóng ở cổ loa càng lớn khi góc mở của loa càng lớn còn sự phản xạ sóng tại miệng loa càng nhỏ khi kích thước miệng loa càng lớn. sóng truyền đi trong loa có thể coi là sóng cầu có tâm pha tại O, do đó tại mặt phẳng miệng lo không hải là mặt đồng pha.
    CÂU 16:Vì sao khi sử dụng anten, phải biết tính hướng của anten đó.nêu khái niệm hàm tính hướng và hàm tín hướng biên độ của anten
    Khi sử dụng anten ta cần biết anten đó bức xạ vô hướng hay có hướng, và ở hướng nào anten bức xạ là cực đại, hướng nào là anten không bức xạ để có thể đặt đúng vị trí anten. Muốn vậy ta phải biết tính hướng của anten đó.
    Hàm tính hướng là hàm số biểu thị sự phụ thuộc của cường độ trường bức xạ của anten theo các hướng khác nhau trong không gian với khoảng cách không đổi, được ký hiệu là f(θ,φ).
    Hàm tính hướng biên độ là hàm số biểu thị quan hệ tương đối của biên độ cường độ trường bức xạ theo các hướng khảo sát khi cự ly khảo sát không đổi, đó chính là biên độ của hàm tính hướng phức.
    CÂU 17:Định nghĩa độ rộng búp sóng và độ rộng búp sóng nửa công suất.vẽ hình xác định búp sóng nửa công suất.
    Để đánh giá dạng đồ thị phương hướng của các anten khác nhau ta sử dụng khái niệm độ rộng của đồ thị phương hương hay cong gọi là độ rộng búp sóng.
    Độ rộng búp sóng nửa công suất là góc giữa 2 hướng mà theo 2 hướng đó công suất bức xạ giảm đi 1 nửa so với công suất bức xạ cực đại. nếu tính theo giá trị cảu cường độ điện trường thì độ rộng búp sóng này ứng với góc giữa 2 hướng mà theo 2 hướng đó cường độ điện trường giảm đi [IMG] lần so với giá trị cực đại của anten trong tọa độ cực.
    Độ rộng của đồ thị tính hướng
    CÂU 18:Định nghĩa hệ số tính hướng và viết biểu thức hệ số hướng tính của anten.
    Trong đó: D(θ,φ) là hệ số hướng tính với khoảng cách r
    S(θ,φ) và S0 là mật độ công xuất bức xạ của anten
    Hệ số hướng tính của anten ở hướng đã cho là tỷ số giữa mật độ công suất bức xạ của anten ở hướng đó trên mật độ công suất bức xạ của anten chuẩn ở cùng hướng với khoảng cách không đổi, với điều kiện công suất bức xạ cảu 2 anten là như nhau. CÂU 19:Nêu định nghĩa biểu thức tính và ý nghĩa hệ số khuếch đại của anten.
    Hệ số khuếch đại của anten ở hướng đã cho là tỷ số giữa mật độ công suất bứa xạ của anten ở hướng đó trên mật độ công suất bức xạ của anten chuẩn ở cùng hướng với khoảng cách không đổi, với điều kiện công suất đưa vào của 2 anten là như nhau và anten chuẩn có hiệu suất bằng 1.
    Như vậy định nghĩa hệ số khuếch đại của anten là 1 khái niệm đầy đủ hơn và được dùng nhiều hơn trong kỹ thuật, nó đặc trưng cho anten cả về mặt đặc tính bức xạ và khả năng làm việc của anten. Hệ số khuếch đại của anten cho thấy ằng anten có hướng tính sẽ bức xạ năng lượng tập trung về hướng được chọn và giảm năng lượng bức xạ có hướng ở các hướng khác.chính vi vậy nó còn được ó thể được gọi là hệ số tăng ích hay độ lợi của anten.
    CÂU 20:Trình bày và nêu cách xác định trở kháng vào của anten.
    Khi mắc anten vào máy phát hoặc máy thu trực tiếp hay qua fidơ, anten sẽ trở thành tải của máy phát hoặc máy thu. Trị số tải này được đặc trưng bởi 1 đại lượng gọi là trở kháng vào.
    Trở kháng vào là 1 đại lượng phức bao gồm cả phần thực và phần kháng, được xác định bằng tỷ số giữa điện áp đầu vào của anten và dòng điện đầu vào.
    CÂU 21:Định nghĩa công xuất bức xạ đẳng hướng tương đương và viết biểu thức tính bức xạ đẳng hướng tương đương theo dpm và dpw.
    Trong một số hệ thống thông tin vô tuyến, công suất bức xạ của máy phát và anten phát được đặc trưng bởi tham số công suất bức xạ đẳng hướng tương đương, ký hiệu là EIRP. Công suất này được định nghĩa.
    EIRP =PTGT (W)
    Biểu thức EIRP tính theo đơn vị decibel:
    EIRP (dBw)= PT(dBw)+GT(dBi)
    Hay EIRP (dBm)= 10lg[IMG]+ 10lgGT
    CÂU 22:Khái niệm viết công thức và nêu ý nghĩa của hệ số bảo vệ của anten.
    Để giảm can nhiễu ra các hệ thống khác, đòng thời làm tăng tính hướng của anten trong các hệ thống thông tin vô tuyến, anten yêu cầu phải có bức xạ ở hướng cực đại lớn hơn 1 giá trị nào đó so với các hướng bức xạ khác. Giá trị yêu cầu này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào đặc điểm của từng hệ thống thông tin và phương bức xạ cực đại. thường thì khi phương bức xạ phụ càng gần phương bức xạ cực đại thì giá trị này càng lớn. công thức:
    CÂU 23:Hệ thống thông tin viba vệ tinh thích hợp với pp truyền lan sóng nào.giải thích.
    Các sóng vi ba có bước sóng rất nhỏ nên khả năng nhiễu xạ qua các chướng ngại vật gặp trên đường truyền lan kém, chỉ cần 1 vật chắn nhỏ sóng sẽ không truyền qua được.đối với truyền lan sóng bằng tầng điện ly thì tầng điện ly trở nên trong suốt khi nó truyền qua, nghĩa là sóng sẽ suyên qua tầng điện ly mà ít chịu ảnh hưởng của môi trường.đo đó phương pháp truyền sóng chủ yếu dùng cho băng sóng vi ba là truyền lan sóng không gian, nghĩa là 2 anten thu, phát phải đặt cao trên mặt đất và hướng bức xạ cực đại vào nhau. Khi truyền lan sóng trong điều kiện đó sẽ xảy ra hiện tượng pha đinh sâu do sự giao thoa giữa sóng tới trực tiếp và sóng phản xạ từ nhiều môi trường khác nhau tới……
    CÂU 24:trình bày cấu tạo và ưu điểm của anten gương kép(cassegrain)
    Anten cassegrain gồm 1 gương phản xạ parabol tròn xoay còn gọi là gương chính, 1 gương phản xạ hyperbol còn gọi là gương phụ và bộ chiếu xạ dùng anten loa. Bộ chiếu xạ được bố trí sao cho tâm loa nằm ở giữa đỉnh parabol. Gương phụ có 2 tiêu điểm: một trùng với tiêu điểm của gương cính và 1 trùng với tâm pha của bộ chiếu xạ.
    Ưu điểm của anten này là độ rộng búp sóng chính của đồ thị phương hướng nhỏ hơn so với anten parabol đơn, độ chiếu xạ đặt ở ngay đỉnh gương chính nên rất thuận lợi cho việc cấp điện. gương phản xạ phụ được lắp đặt ở phía trước gương phản xạ chính nói chung có kích cơ nhỏ hơn loa tiếp sóng và gây ra che tối ít hơn.








    IME thích bài này.

Chia sẻ trang này

Advertising: Linux system admin | nukeviet | nukeviet 4 | Upload ảnh miễn phí